Một số tiêu chí cơ bản khi kết thúc chỉnh nha – Bs Diễm nha khoa Thùy Anh

Có rất nhiều tiêu chí đánh giá một case chỉnh nha thành công hay không. Các bác sĩ tại nha khoa Thùy Anh thường đánh giá về 2 mức độ: 

+ Thứ 1 là sự hài lòng của bệnh nhân và người thân: Mong muốn của bệnh nhân có được đáp ứng không, ví dụ như răng ngầm đã xử lý chưa, các răng sắp xếp đều đặn, tình trạng hô, móm, cắn hở… có cải thiện, hay mức độ cười hở lợi ra sao? Độ hài lòng của người bệnh thật sự rất quan trọng. Dù bác sĩ điều trị tốt đến đâu nhưng bệnh nhân và những người xung quanh không hài lòng thì cũng coi như một điều trị dang dở.

Thẩm mỹ mang tính cá nhân và thay đổi xu hướng qua nhiều thời kỳ. Bác sĩ cần thấu hiểu mong muốn của người bệnh, giải thích về những quy chuẩn thẩm mỹ đương đại cũng như giới hạn điều trị trên từng trường hợp. Sự đồng thuận trong suy nghĩ giữa người bệnh và bác sĩ rất quan trọng. 

+ Thứ 2 là sự hài lòng từ phía bác sĩ điều trị. Điều này nên được xem xét cẩn thận bởi các tiêu chí chỉnh nha đương đại “không chỉ đạt được một khớp cắn tốt mà còn là sự hài hòa của khuôn mặt” bao gồm: 

Tiêu chí về cận lâm sàng 

– Phim Panorama: Quan sát chân răng đã phân kì hay chưa, có tình trạng tiêu ngót chân răng hay viêm nha chu trầm trọng hơn hay không?

– Phim Cephalometric: Đánh giá tương quan xương, răng có thay đổi như thế nào đã đạt kế hoạch đề ra hay không dựa vào việc trồng phim. 

– Phim CT Conbeam: Đánh giá chân răng có tiêu ngót nhiều hay bật ra khỏi xương ổ răng hay không dựa trên những lát cắt. Hoặc để đánh giá đường cong Wilson, sự tiếp khớp ở mặt trong các răng.

Tiêu chí về mặt lâm sàng

Về chức năng: Bệnh nhân có ăn nhai tốt hay không? Nhai đồng đều 2 bên, yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác đưa hàm ra trước, ra sau, sang 2 bên để quan sát các hướng dẫn răng. Đánh giá dắt thức ăn bằng việc đưa chỉ tơ qua từng kẽ răng. Đau mỏi khớp không, tiếng kêu khớp, biên độ há miệng.

Phát âm có tròn vành rõ chữ hay không, xử lý các vấn đề về phanh môi, phanh lưỡi  hay chưa. Đã quản lý tốt được các thói quen xấu như: tật đẩy lưỡi, mút ngón tay, thở miệng…

Về thẩm mỹ

+ Đại thể: Đánh giá mặt thẳng

Cân đối hay không thông qua đường giữa mặt: Đường giữa mặt xác định đi qua các điểm Glabella (chính giữa cung mày), đỉnh mũi, điểm giữa nhân trung (midpoint of the philtrum) và điểm chính giữa cằm. 

Đường giữa hàm răng xác định bởi đường giữa 2 răng cửa giữa mỗi hàm. Nên được kiểm tra đánh giá cùng với sự lệch hàm dưới ở 3 vị trí: 

– Há miệng

– Khi có tiếp xúc răng đầu tiên

– Khi cắn khít trung tâm

Độ lộ răng cửa trên tư thế môi thả lỏng, môi ở tư thế nghỉ có khép kín hay không. Nét mặt nhìn nghiêng: Cải thiện hay không dựa vào đường thẩm mỹ E – line. Đánh giá trên phim cephalometric hoặc trên hình chụp so sánh trước và sau điều trị. Các cơ vùng môi, cằm có được thả lỏng mềm mại chưa.

Nét mặt nhô (bên trái) và nét mặt lý tưởng (bên phải).

Vi thể

Thẩm mỹ trắng

– Nụ cười full răng nghĩa là có thể nhìn thấy 10 -12 răng hàm trên

– Đánh giá sự nghiêng các mặt phẳng nhai hàm trên hoặc hàm dưới bằng phương pháp cho bệnh nhân cắn cây đè lưỡi đánh giá sự song song của mặt phẳng nhai với đường nối 2 đồng tử, theo nghiên cứu nếu có sự lệch quá 4 độ thì rất rõ ràng có thể quan sát được. 

– Răng sắp xếp đều trên cung hàm theo chiều ngang và chiều đứng:

+ Theo chiều ngang: Đảm bảo bờ cắn răng trước, đỉnh múi răng nanh và các múi ngoài răng sau liên tục trên cùng đường cong hình dạng cung răng, đường trũng giữa và đường múi trong các răng liên tục từ răng hàm nhỏ ra sau.

+ Theo chiều đứng: các răng sau đảm bảo các gờ bên ngang bằng với gờ bên răng kế cận

– Không xoay răng: Với các răng cửa, đường nối điểm giữa rìa cắn và cingulum vuông góc với đường cong cung răng. Các răng hàm nhỏ và răng hàm lớn đường trũng giữa song song với đường cong cung răng. Chú ý độ xoay răng của răng hàm lớn thứ nhất. Bình thường đường nối từ đỉnh múi xa ngoài và đỉnh múi gần trong đi qua phía xa của răng nanh đối diện

– Độ nghiêng gần xa phù hợp (độ Tip): Được tính bởi trục răng so với đường vuông góc mặt phẳng nhai. Chân răng hướng về phía xa được tính là dương, về phía gần tính là âm. Các răng sắp đều có hướng phân kì với chân răng nghiêng xa.

– Độ nghiêng ngoài trong phù hợp (độ Torque): Được tính bởi đường tiếp tuyến phần ba giữa mặt ngoài răng so với đường vuông góc mặt phẳng nhai. Đường tiếp tuyến nghiêng về phía ngoài được tính là âm, về phía trong được tính là dương.

Lưu ý rằng trục của răng thẳng đẹp sẽ làm cho độ khếch tán ánh sáng trên răng tốt hơn, nụ cười sẽ sáng và đẹp hơn.

– OJ: Là khoảng cách giữa rìa cắn Răng cửa trên đến bề mặt răng cửa dưới khoảng 2 mm.

– OB: Độ cắn chùm 20% mặt ngoài răng cửa dưới ( hoặc 2mm).

– Sự lồng múi ổn định hay không?

Thẩm mỹ hồng 

– Đánh giá mức độ cười hở lợi khi bệnh nhân cười tối đa (đường cười – smile line), nên đánh giá đồng thời với nghiêng các mặt phẳng nhai.

Theo nghiên cứu mức độ cười hở lợi tối đa 2mm, đây được coi là bình thường và là môt tiêu chuẩn cho nụ cười đẹp.

– Sự khỏe mạnh của mô nha chu

– Cung cười (smile arch): Là tương quan giữa đường nối rìa cắn răng hàm trên và bờ trên của môi dưới, đường nối các rìa cắn các răng trên song song với bờ trên môi dưới. Cung cười này được xem là hài hòa nhất. Cung cười ngang sẽ làm cho nụ cười trở nên nam tính hơn.

– Hành lang má: Là khoảng không bên ngoài các răng hàm trên đến khóe môi hai bên khi cười. Được xác định bằng tỉ lệ % khoảng tiền đình phía ngoài răng đến khóe môi trên tổng chiều rộng 2 khóe môi khi cười. Tỉ lệ này trung bình từ 6 – 26%.

Vi thẩm mỹ

Khoang tiếp cận

– Khoang tiếp cận phía trên: có tam giác đen không- tam giác đen thường xuất hiện khi các răng lệch lạc hoặc do viêm nha chu, đường viền lợi đã tỉ lệ hài hòa giữa các răng hay chưa , nếu chưa có thể chỉnh sửa bằng cắt tỉa lợi.

– Khoang tiếp cận phía dưới – rìa cắn đã hài hòa chưa, nếu chưa có thể mài chỉnh hoặc phục hồi thêm tùy trường hợp.

Để kiến tạo một nụ cười hoàn mỹ tri thức, kinh nghiệm của bác sỹ là rất quan trọng nhưng việc đồng hành giám sát của bệnh nhân cũng không thể thiếu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Facebook Chat